Chủ Nhật, 7 tháng 9, 2014

Khi con tập ăn dặm hết các loại rau củ quả, sang tháng thứ 6 các mẹ có thể thêm thịt và cá và gạo vào thực đơn ăn dặm cho bé. Theo hướng dẫn của các bác sĩ dinh dưỡng tại Pháp, khi con được 4-5 tháng tuổi, mẹ Áo Hồng cho con tập ăn dặm các loại rau, củ, quả. Sang đến tháng thứ 6 là lúc mẹ nên thêm gạo, thịt, cá – những món ăn có chất đạm và tinh bột vào thực đơn cho bé 6 tháng tuổi.



Về cách chế biến thịt và cá: Các mẹ nên chọn loại thịt nạc, cá trắng (ưu tiên cá trước thịt vì cá mềm hơn). Luộc thịt/ cá lên, giữ nước dùng lại. Rây thịt/ cá qua lưới hoặc giã, xay, sau đó hoà loãng bằng nước luộc.


Về cách chế biến rau, củ, quả: Cách chế biến vẫn như khi cho con ăn dặm lúc 4 + 5 tháng tuổi.


Về lịch ăn: Nếu hồi 4+5 tháng tuổi, mẹ chỉ nên cho bé ăn dặm 1 bữa trưa duy nhất thì khi 6 tháng tuổi mẹ có thể tăng lên 2 bữa, cụ thể: bữa trưa ăn dặm thịt/ cá + rau, bữa xế chiều ăn dặm hoa quả. Những bữa sữa khác còn lại trong ngày mẹ vẫn nên duy trì.


Các mẹ có thể xem cách chế biến hoa quả tại đây. Dưới đây là thực đơn cho bé 6 tháng tuổi:


Cháo cà rốt, bí ngòi, thịt gà và dầu oliu. Giai đoạn này, lượng thịt bé cần chỉ khoảng 30gram/bát cháo/ngày.


Cải bó xôi, phần trắng của hành boa rô và cá hồi hấp. Lần đầu cho ăn món này, mẹ Áo Hồng để riêng rau và thịt để xem phản ứng của con với cá, sau đó trộn lẫn rau + thịt + cháo.


Soup bắp cải tím, khoai tây, thịt bê và sữa công thức. Mẹ Áo Hồng cho biết kết hợp thực phẩm này có mùi rất thơm, vị ngọt nhẹ nên bé dễ nuốt. Nếu hôm nào bé ăn soup, mẹ không cần cho ăn tinh bột, hoặc có thể cho bé 2-3 thìa cơm nát để bé tập nhai.


Món ăn kết hợp 5 loại rau củ: bí ngòi, đậu que, đậu hà lan, cà rốt, cải bó xôi nấu với thịt gà và một ít nui. Khi nấu mẹ nên thêm một chút dầu oliu vào bát cháo của bé.


Món ăn kết hợp với trái cây: 1/4 quả táo, bí ngòi, cà rốt, 30g thịt bò, 2 muỗng canh cơm và chút dầu oliu.


Món ăn kết hợp với sữa: Khoai lang, bí ngòi, bông cải xanh, cơm nhão, sữa công thức và chút dầu oliu. Tất cả nấu chín trừ dầu oliu và sữa, nấu chín, xay ra. Khi nào ăn cho sữa và dầu vào trộn đều.

Dinh dưỡng trong lúc mang thai 3 tháng đầu là rất quan trọng đối với bà bầu vì đây là giai đoạn ốm nghén nhiều nhất và dễ xảy thai nhất. Hãy cùng với các chuyên gia dinh dưỡng tư vấn  về chế độ dinh dưỡng nên ăn gì và không nên ăn gì trong 3 tháng đầu mang thai  nhé.



Ăn gì khi mang thai 3 tháng đầu


Kể từ lúc nhận thấy những dấu hiệu có thai và trong 3 tháng đầu thai kỳ, bà bầu chỉ cần duy trì mức năng lượng bình thường. Hãy chia nhỏ khẩu phần ăn trong ngày thành nhiều bữa (5 -6 bữa) để tránh hiện tượng nôn và buồn nôn do ốm nghén.


Theo bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng sản phụ, quá trình mang thai là thời gian hạnh phúc nhưng cũng nhiều thử thách của người phụ nữ. Thai phụ có “đặc quyền” được đòi hỏi bất cứ đồ ăn, thức uống gì và vào bất cứ thời điểm nào (kể cả nửa đêm) mà người nhà vẫn phải chiều vì “chứng ăn dở” của bà bầu.


Tuy nhiên, lời khuyên cho chị em là nên tạm hoãn những sở thích ăn uống nếu những thực phẩm đưa vào cơ thể không tốt cho bé hoặc cho chính mẹ, vì ăn vào ngon miệng một người mà tới hai người “khổ”. Có trường hợp mẹ không muốn ăn nhưng cũng phải cố ăn để cho bé yêu trong bụng có đầy đủ dưỡng chất. Đôi khi các bà mẹ cũng biết những gì là tốt, cần cho con nhưng vì ốm nghén hay “nuông chiều” bản thân trong giai đoạn mang thai vất vả nên chỉ ăn những gì mình thích.


Bên cạnh đó, thai phụ nên cân nhắc và lựa chọn thực phẩm xanh, sạch, tốt cho bé cũng như cho mẹ cùng quá trình chuyển dạ. Một chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng của người mẹ khi mang thai sẽ là món quà tốt nhất cho bé con sắp chào đời.


3 tháng đầu thai kỳ thường là giai đoạn khá khó khăn với những phụ nữ lần đầu mang thai vì có thể bị nghén, ăn không được, ói… Trong khi đó dinh dưỡng hấp thụ vào cơ thể bé chưa nhiều. Trong giai đoạn này, khi ăn uống mẹ chỉ cần duy trì mức năng lượng bình thường. Hãy chia nhỏ khẩu phần ăn trong ngày thành nhiều bữa (5-6 bữa) để tránh hiện tượng nôn và buồn nôn do ốm nghén. Có thể bổ sung thêm thuốc bổ (sắt, acid folic, B12)


Trong 3 tháng đầu, thai phụ chỉ cần tăng 0,9 kg tới 2,3 kg. Riêng các mẹ đã béo phì thì không nên để tăng cân. Đây là giai đoạn cơ thể mẹ sẽ có những biến đổi sinh lý để thích nghi, đồng thời là thời gian quan trọng cho sự phát triển não bộ và hệ thần kinh của bé. Vì vậy dù mẹ kém ăn nhưng cũng phải chú ý tăng thêm lượng chất đạm, nhất là những protein chất lượng cao dễ tiêu hóa, dễ hấp thu như: trứng, sữa các loại, các loại thịt gia cầm, cá và đậu…


Thai phụ cần lưu ý ăn đủ bữa trong ngày: 3 bữa chính + 3 bữa phụ.


Trước và trong khi mang thai, bà mẹ cần thay đổi một số thói quen và sở thích ăn uống không tốt. Ví dụ thói quen ăn mặn vì phụ nữ có thai ăn nhiều muối sữ dẫn đến huyết áp cao và phù, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe mẹ và con.


Phụ nữ mang thai không nên ăn hoặc hạn chế sử dụng các loại cá có nguy cơ chứa thủy ngân cao (cá thu, cá mập, cá kiếm). Thủy ngân nhiễm trong cá nếu tích lũy quá nhiều có thể gây tổn thương đến não của thai nhi.


Phụ nữ có thai không nên sử dụng những thực phẩm đã được xác nhận là gây nguy hiểm cho thai nhi. Ví dụ như một số loại củ, quả mọc mầm (như khoai tây) vì chứa nhiều chất độc, gây ảnh hưởng đến thai nhi. Các sản phẩm sữa, bơ, phomat chưa qua tiệt trùng; cá, thịt, trứng còn tái; thức ăn ôi thiu, mốc, có mùi lạ cũng không được sử dụng vì chúng chứa nhiều vi khuẩn và mầm bệnh gây tác động xấu đến sức khỏe của mẹ và con. Nên lựa chọn những thực phẩm an toàn, rau quả cần rửa sạch, gọt vỏ trước khi ăn và chế biến để tránh nhiễm khuẩn. Ăn ít hoặc không ăn những loại thực phẩm có khả năng gây động thai, sinh non như đu đủ xanh, táo mèo, long nhãn, đào, gừng, ớt, rau sam…


Phụ nữ có thai không nên uống rượu và dồ uống có cồn. Cồn trong rượu sẽ vào cơ thể mẹ và qua nhau thai xâm nhập vào bào thai, trực tiếp gây hại cho thai nhi, có thể làm cho bé phát triển chậm hoặc có bộ phận bị dị dạng.


Mang thai 3 tháng đầu cũng không nên dùng nhiều đồ uống có ga, có chứa cafein và cocain. Chất cafein có trong cà phê và đồ uống có ga có hại với phôi thai, có khả năng gây sảy thai. Ngoài ra cafeincos thể làm phá vỡ các vitamin dẫn đến triệu chứng thiếu vitamin B1 mà biểu hiện là mệt mỏi, chán ăn, táo bón. Cafein cũng kìm hãm sự hấp thu của sắt và kẽm, làm nặng hơn tình trạng thiếu máu của phụ nữ có thai.

Thứ Bảy, 6 tháng 9, 2014

Mang thai ngoài tử cung là hiện tượng trứng đã thụ tinh nhưng không làm tổ ở tử cung mà chỉ dừng lại ở cổ tử cung. Mang thai ngoài tử cung là mối hiểm họa rất lớn khiến nhiều chị em lo sợ, nếu không xử lý sớm sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng của thai phụ. Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong do mang thai ở 3 tháng đầu thai kỳ.



Mang thai ngoài tử cung là một hiện tượng thai nghén bất thường, nếu điều trị muộn, thai có thể bị vỡ, chảy máu nhiều dễ dẫn đến vô sinh.


Thông thường, ở các tuần đầu, rất khó để nhận thấy các dấu hiệu mang thai ngoài tử cung. Một số chị em có biểu hiện như ra máu ở âm đạo hoặc đau vùng bụng dưới. Nhưng đây cũng có thể dễ bị nhầm lẫn với việc đến kỳ kinh nguyệt nên nhiều chị em không chú ý. Hầu hết các trường hợp phát hiện mang thai ngoài tử cung là qua siêu âm. Tuy  nhiên, bạn có thể nhận biết thai ngoài tử cung qua các triệu chứng có thai sau:


Ốm nghén trầm trọng


Ốm nghén là dấu hiệu có thai phổ biến nhất ở chị em. Tuy nhiên, hiện tượng ốm nghén trầm trọng khi nôn, buồn nôn, mệt mỏi, xanh xao, kiệt sức…Thì mang thai ngoài tử cung là điều rất đáng ngờ.


Đau bụng


Nguyên nhân thường là do tình trạng căng dãn của vòi trứng, gây ra đau bụng âm ỉ ở một bên vùng bụng dưới rốn. Ban đầu có thể thấy đau âm ỉ, tuy nhiên cơn đau sẽ tăng dần và sẽ đau dữ dội khi vòi trứng bị vỡ. Khi đó, sản phụ sẽ có cảm giác mệt lả, da xanh xao, thậm chí dẫn đến hôn mê.


Xuất huyết âm đạo


Xuất huyết âm đạo thường xuất hiện muộn hơn so với 2 triệu chứng trên, do khi thai phát triển trong vòi trứng có thể gây rạn nứt. Sản phụ có thể thấy ra một ít máu sậm màu và kéo dài. Trong trường hợp xuất huyết nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong ở sản phụ do không tự cầm máu được.


Khi đã xác định là có thai những và nhận biết những triệu chứng trên bạn nên đến các cơ sở y tế để được khám và xác định tình trạng, vi trí của thai (trong ống dẫn trứng, cổ tử cung, ổ bụng, buồng trứng) ngoài tử cung để có phương pháp xử lý kịp thời tránh gây nguy hiểm đến tính mạng.

1. Da sậm màu



Khoảng 70% phụ nữ mang thai có dấu hiệu bị mụn trứng cá và da sậm màu. Các vùng da sậm màu thường xuất hiện rất “vô duyên” quanh môi trên, mũi, trán, cằm hoặc những vùng da khác trên cơ thể.


Nguyên nhân là do sự thay đổi hormone khi có dấu hiệu mang thai, kích thích cơ thể sản xuất tạm thời melanin – chất có thể làm biến đổi màu sắc của da, tóc và mắt. Khoảng vài tháng sau sinh, các hắc tố này sẽ giảm thiểu, làn da sẽ trở lại thể trạng ban đầu. Tuy nhiên, với một số người, sự thay đổi này không tự nhiên biến mất, lúc đó, họ sẽ phải tiếp tục chung sống với những đám da sậm màu trên cơ thể.


2. Bỗng dưng bị rôm sảy như em bé


Người ta vẫn tin rằng hiện tượng rôm sảy chỉ xuất hiện ở các bé nhưng nhiều người lớn, kể cả phụ nữ mang thai cũng phải đối mặt với tình trạng này. Nguyên nhân là do sự tăng thân nhiệt khi có thai, làn da ẩm ướt do không thoát được mồ hôi, do sự ma sát giữa hai vùng da với nhau (ở vùng da gấp) hoặc do da với quần áo.


Rôm sảy có thể bắt nguồn từ sự kích ứng nhẹ với làn da, nhiều khi thai phụ cũng không để ý tới. Những vùng da bị nổi rôm phổ biến là: dưới ngực, bụng dưới, đùi trong, lưng…


3. Nhiều lông


Sự thay đổi về lông tơ trên cơ thể cũng là dấu hiệu có thai thường gặp. Những đám lông dày, sậm màu có thể xuất hiện ở vùng tiếp giáp giữa môi trên và mũi. Nguyên nhân là do tăng hàm lượng hormone adrogen khi mang bầu.


4. Són tiểu


Một số mẹ bầu có hiện tượng són tiểu khi hắt hơi hay cười lớn. Nguyên nhân là do áp lực của thai nhi đè lên bàng quang mẹ khiến bạn xuất hiện dấu hiệu són tiểu. Vì vậy lời khuyên cho các mẹ bầu là cần đi tiểu ngay khi có thể. Càng giữ nước tiểu trong người, bạn càng dễ bị són.


Bạn cũng có thể dùng miếng lót nhỏ, chất liệu thấm hút tốt đặt dưới đáy quần lót (không phải băng vệ sinh). Ngoài ra, bạn cần thử bài tập Kegel, giúp chắc khỏe cơ xương chậu, ngăn ngừa són tiểu.


5. Không kiểm soát được “xì hơi”


Thỉnh thoảng, bạn có cảm giác đầy và đau ở bụng bầu, kết quả là “xì hơi” khiến bạn xấu hổ. Nguyên nhân là do hoạt động đường ruột chậm đi khi mang bầu do ảnh hưởng của quá trình tuần hoàn progesterone trong cơ thể.


Để tránh hiện tượng này, mẹ bầu nên hạn chế ăn súp lơ xanh, cải bắp, hành tỏi, gia vị vì đây là một trong những thủ phạm khiến bạn dễ bị “xì hơi”. Nếu tình hình không được cải thiện, bạn cần đi khám.


6. Chảy dãi như trẻ con


Một số bà bầu tăng tiết nước bọt, có thể kèm theo chảy máu chân răng, nhất là sau khi đánh răng xong. Chính sự thay đổi hormone khi mang thai là nguyên nhân khiến lợi bị tổn thương; tuy nhiên, các chuyên gia chưa khẳng định, thay đổi hormone là yếu tố làm tăng tiết nước bọt.


Vì vậy mẹ bầu nên giữ vệ sinh răng miệng cẩn thận. Tăng tiết nước bọt là dấu hiệu không gây hại cho sức khỏe và nó sẽ biến mất sau sinh; vì thế, bạn cần hạn chế thức ăn giàu tinh bột; uống đủ nước lọc, đặc biệt là nước chanh.

Uống sữa bị sôi bụng, đau bụng hay trầm trọng hơn là nôn trớ, tiêu chảy là hiện tượng khá phổ biến ở nhiều người. Các nghiên cứu cho thấy có đến 90% dân số Châu Á gặp phải triệu chứng này. Nhiều người gặp phải tình trạng trên thường nghĩ rằng do bụng yếu, không thích hợp uống sữa mà “quên” tìm kiếm giải pháp khắc phục. Thực tế không phải vậy; những người “bụng yếu” hoàn toàn có thể uống sữa để bổ sung thêm các dưỡng chất thiết yếu nếu biết được nguyên nhân và giải pháp.



Bất dung nạp lactose là gì và nguyên nhân tại sao:


Lactose là loại đường có mặt trong tất cả các loại sữa và sản phẩm có chứa sữa, trong đó sữa mẹ có 7% là lactose, tỷ lệ này ổn định trong cả sữa đầu và sữa sau. Lactose rất quan trọng vì cung cấp tới 40% năng lượng, giúp hấp thụ sắt và canxi, đồng thời đảm bảo cho bé phát triển khỏe mạnh.(1)


Men để tiêu hóa lactose là lactase được sản xuất ở bề mặt ruột non giúp bẻ gẫy liên kết lactose thành đường glucose và galactose dễ hấp thu. Một số bé không sảnxuất đủ men lactase khiến cho đường lactose đi qua ruộtmà chưa được tiêu hóa gây kích ứng ruột, đầy hơi và tiêu chảy.


Triệu chứng của bất dung nạp đường lactose?


Triệu chứng thường xuất hiện sau khi uống sữa bị sôi bụng hoặc ăn sản phẩm sữa vài giờ bao gồm những biểu hiện như là: đầy bụng, chướng bụng, buồn nôn, ợ hơi. Ỉa chảy cũng hay gặp và thường có cảm giác ngứa khó chịu vùng hậu môn.


Mức độ nặng phụ thuộc vào lượng lactose đưa vào cơ thể. Rất nhiều người không dung nạp đường lactose nhưng vẫn có thể ăn một lượng nhỏ đường lactose mà không gây triệu chứng. Thường thì càng ăn nhiều đường lactose thì triệu chứng xuất hiện càng rõ.


Trẻ nhỏ bị bất dung nạp lactose thường có nôn, đầy hơi, chán ăn, quấy khóc, ỉa chảy, mất nước, hậu môn đỏ, phân chua, uống sữa bị đau bụng.


Không dung nạp đường lactose vẫn có thể uống sữa?


Lactose là đường tự nhiên có trong sữa, thế nên khi cơ thể không dung nạp được đường lactose thì giải pháp tưởng chừng là “từ bỏ sở thích uống sữa”. Điều này đồng nghĩa với việc bạn đã phải từ bỏ cơ hội được cung cấp các dưỡng chất quan trọng như đạm, đường, các vitamin, canxi…


Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, người bị thiếu men lactase vẫn có thể uống các loại sữa không đường lactose. Một số hãng sữa như Vinamilk vừa qua cũng đã giới thiệu các sản phẩm dành riêng cho những người không dung nạp được đường lactose. Sữa tiệt trùng Flex được sản xuất với công nghệ lên men hiện đại đã thuỷ phân hoàn toàn đường lactose thành glucose và galactose, giúp cơ thể dễ dàng hấp thụ.  Ngoài ra, với thành phần chứa hàm lượng Canxi, Vitamin D cao, sản phẩm sữa tiệt trùng Flex đảm bảo dinh dưỡng cho người dùng ở nhiều độ tuổi khác nhau. Như vậy, với sản phẩm sữa Flex, người tiêu dùng hoàn toàn có thể yên tâm khi được bổ sung đầy đủ các dưỡng chất quan trọng, vừa hấp thụ đường gluces và galactose mà không sợ gặp phải các triệu chứng tiêu hoá khó chịu.

Các chuyên gia nhi khoa đã đúc kết 25 nguyên tắc quan trọng nhất dưới đây để bảo vệ và chăm sóc em bé.



1. Nuôi con bằng sữa mẹ


Bú sữa mẹ càng lâu bao nhiêu, bé càng được khỏe mạnh bấy nhiêu. Vì trong sữa mẹ chứa những dưỡng chất giúp sức đề kháng của bé phát triển chống lại chứng dị ứng và những căn bệnh truyền nhiễm.


2. Tiêm vắc-xin


Muốn giữ sức khỏe của con thật tốt, bạn cần đưa bé đến bác sĩ để tiêm phòng đúng ngày. Vắc-xin sẽ giúp cơ thể trẻ tự tạo miễn dịch với những chứng bệnh phổ biến. Cũng đừng lo lắng quá vì chúng rất an toàn!


3. Giữ ngôi nhà của bạn thật an toàn với trẻ


Những ca nhập viện trẻ em thường là do tai nạn bất ngờ và hơn phân nửa số đó xảy ra ở ngay tại nhà. Vậy nên đừng bao giờ để bé ở một mình, đặt những vật dụng nguy hiểm xa khỏi tầm tay chúng và trang bị thêm những thiết bị hỗ trợ như cửa chắn cầu thang, chuông báo cháy…


4. Pha sữa đúng cách


Những lúc sữa mẹ không đáp ứng đủ, hãy thật cẩn thận trong việc cho bé bú sữa bình. Tránh pha sữa quá loãng sẽ khiến sữa không cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể trẻ. Ngược lại, nếu pha sữa quá đặc sẽ làm cho thận trẻ hoạt động quá sức.


5. Thật cẩn thận trong cách ăn uống của chính bạn


Khi cho con bú, bạn đã truyền tất cả những gì mình hấp thụ sang cơ thể trẻ thông qua sữa mẹ. Vậy nên hãy tránh sử dụng thức uống chứa caffeine hay rượu. Tự hạn chế mình ở mức dùng chỉ 2 hoặc 3 cốc trà, cà phê hoặc một cốc rượu nhỏ mỗi ngày. Tránh cho trẻ bú từ 2 – 3 tiếng sau khi uống, để cơ thể bạn đủ thời gian loại bỏ chất cồn ra ngoài. Đồng thời việc hút thuốc cũng làm tăng hàm lượng caffeine trong sữa mẹ nữa đấy!


6. Luôn có sẵn paracetamol trong nhà


Si-rô paracetamol giúp bé hạ sốt. Nếu bạn còn băn khoăn về liều lượng dùng cho con, hãy nhờ bác sỹ tư vấn, điều đó cũng phụ thuộc vào cân nặng của bé nữa. Đừng tự ý cho con bạn dùng thuốc khi bé còn dưới 3 tháng.


Phải chú ý ngay khi nhiệt kế chỉ ra nhiệt độ cơ thể con bạn đang quá cao: 38oC đối với trẻ dưới 3 tháng, 38.3oC với trẻ từ 3 – 6 tháng và 39.4oC cho trẻ trên 6 tháng tuổi. Ngoài ra còn có những biểu hiện nguy hiểm bất thường khác như bé không phản ứng lại sự trêu đùa của bạn hoặc xuất hiện những nốt phát ban trên da.


7. Giấc ngủ thật sâu


Trẻ em dưới 2 tuổi cần ngủ 13 tiếng mỗi ngày: 10 tiếng cho giấc ngủ buổi tối và thêm 1 hay 2 tiếng cho giấc ngủ trưa trong ngày.


Ngủ đủ giấc rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ em. Trong lúc ngủ, hormone tăng trưởng được giải phóng, chất dinh dưỡng được hấp thụ và lượng kiến thức sẽ được não bộ xử lý, củng cố. Ngủ hay nghỉ ngơi cũng giúp bé nâng cao sức đề kháng. Những đứa trẻ thường xuyên bỏ giấc có khuynh hướng dễ lây các bệnh truyền nhiễm, rất dễ cáu kỉnh, hiếu động quá mức, thiếu tập trung và không phát triển kỹ năng xã hội đầy đủ.


8. Thường xuyên vui đùa với bé


Tiếng cười kích thích phát tán endorphin, chất giảm đau tự nhiên trong cơ thể. Nụ cười là liều thuốc tốt nhất, nó xoa dịu căng thẳng và giúp chữa lành cả lý trí, thể xác và tâm hồn và không thể thiếu khi nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ . Sự lạc quan giúp vấn đề khó khăn trở nên đỡ căng thẳng hơn. Tiếng cười có sức lan truyền và giúp cổ vũ tinh thần những ai đang ở xung quanh bạn.


Và điều quan trọng nhất, hãy tự vấn mình rằng, đừng làm bất cứ việc gì trở nên quá trầm trọng. Hãy cứ nhẹ nhàng đi, rồi hoàn cảnh xung quanh cũng sẽ như thế mà!


9. Tập cho bé ngủ đúng giờ


Để cải thiện giấc ngủ, trẻ em cần tập ngủ đúng giờ giấc từ khi còn nhỏ. Hãy thử tập cho bé một chu kỳ như sau cho mỗi đêm: uống 1 cốc sữa, đánh răng, rửa mặt, thay quần áo ngủ, chúc ngủ ngon, nghe một câu chuyện ngắn, dỗ dành và từ từ tắt đèn. Hãy luôn khuyến khích con bạn tự đi ngủ và ngủ ở giường riêng của chúng.


10. Rửa tay sạch


Tập thói quen rửa tay thật sạch trước và sau khi ẵm bé, đề phòng trường hợp bạn có thể lây nhiễm vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm cho bé, hoặc từ tã của bé sang cho người khác.


11. Tận hưởng những buổi đi dạo


Đưa con đi hóng mát trong một bầu không khí trong lành sẽ giúp rất nhiều trong việc phát triển cảm xúc của trẻ, bé sẽ trở nên vui vẻ hơn. Bạn cũng có thể tận hưởng cho riêng mình những khoảnh khắc ấy. Đó cũng là một cách để thư giãn đấy!


12. Dùng thực phẩm tươi


Hoa quả hay trái cây tươi là những thứ rất tốt cho sức khỏe của trẻ, ăn tươi giúp cơ thể bé hấp thụ chất dinh dưỡng và vitamin nhiều hơn khi được nấu chín.


13. Bỏ hút thuốc


Để con bạn hít phải khói thuốc lá làm gia tăng khả năng đột tử và gây ra những vấn đề thật sự nghiêm trọng về hô hấp, kể cả bệnh hen suyễn.”- Bác sĩ Su Laurent,Chuyên viên phụ khoa M&B.


14. Cho con uống nhiều nước


Dỗ ngọt và động viên con bạn tập thói quen uống nước lọc mỗi khi khát cho đến khi bé ngưng bú mẹ. Tránh việc đưa những đồ ăn thức uống có chứa đường vào khẩu phần của bé hết mức có thể. Điều đó sẽ giúp bé định hình khẩu vị và từ chối những đồ ăn ngọt.


15. Chú ý đến mọi sự phát triển trong cơ thể bé


Những vấn đề với thị lực, thính giác hay những phát triển tổng quát sẽ dễ dàng được chữa trị hơn nếu chúng được phát hiện sớm.


16. Tập cho bé vận động nhiều


Ngay khi trẻ biết cử động, hãy động viên con càng năng động càng tốt. Ở lứa tuổi này, hoạt động là rất quan trọng để giúp tim, cơ chân tay và phổi phát triển tốt.


17. Thường xuyên mát-xa cho bé


Xoa bóp còn liên quan đến việc giúp bé tăng cân vì bạn sẽ giúp chúng cảm thấy thoải mái hơn từ đó giấc ngủ được tốt hơn.”- Tan Lay Kean, chuyên viên vật lý trị liệu thuộc chương trình Mát-xa trẻ em bệnh viện Parkway – Singapore. Xoa bóp cho bé cũng là 1 cách để bạn thể hiện tình yêu và sự chăm sóc em bé. Việc này cũng giúp thắt chặt hơn sợi dây tình cảm giữa cha mẹ và con cái, khi nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mát-xa còn giúp xoa dịu cơn đầy hơi, đau bụng, giúp máu lưu thông dễ dàng hơn và kích thích hệ tiêu hóa của trẻ.


18. Đừng quên rau xanh


Những loại rau xanh như rau bi-na (spinach) hay cải xanh là nguồn cung cấp vitamin rất tốt cho sự phát triển của trẻ. Chúng cũng chứa cả can-xi giúp xương và răng bé chắc hơn.


19. Phơi nắng


Ánh sáng mặt trời rất tốt giúp bé phát triển hệ xương chắc chắn, nhưng hãy bôi cho bé một lớp kem chống nắng ở mức 15 – mức bảo vệ nhẹ nhàng nhất. Tuy nhiên, hãy tránh ánh nắng gắt buổi trưa và chiều chiếu trực tiếp lên da bé.


20. Âu yếm bé nhiều hơn


Hãy mang đến cho con bạn cảm thấy được yêu thương, che chở, an toàn. Hãy ôm bé vào lòng bất cứ lúc nào bạn có thể khi đang đọc sách, chơi đùa hay xem ti-vi.


21. Cẩn thận khi dùng muối


Đừng cho muối hay bất cứ gia vị nào vào thức ăn của bé cho đến sau khi bé 10 tháng tuổi, vì thận bé chưa thể lọc natri hiệu quả được. Thậm chí đến khi con lớn hơn cũng nên hạn chế những thức ăn quá mặn như phô mai, thịt muối hay bánh snack tẩm gia vị để tránh việc bé thích khẩu vị mặn.


22. Giúp con mát mẻ


Nếu con bạn bị sốt, hãy giữ mát cho bé. Một chiếc áo pyjamas cũng đủ rồi, không cần thêm áo khoác đâu.


23. Đừng cai sữa quá sớm


Trong sáu tháng đầu đời, sữa mẹ là tất cả những gì bé cần. Nếu bạn muốn bé cai sữa sớm hơn, hãy tham vấn ý kiến của Bác sĩ phụ khoa.


24. Bảo vệ tai trẻ


Loại trừ những nguy cơ nhiễm trùng tai cho con bằng cách luôn giữ cho tai bé khô thoáng hết mức có thể. Thấm khô tai bé bằng bông gòn, nhưng tránh dùng tăm bông.


25. Khẩu phần ăn: được và không được


Để ngăn chặn chứng béo phì từ lúc nhỏ và những ảnh hưởng của nó cho cuộc sống sau này, hãy đảm bảo rằng con bạn đang có một khẩu phần ăn cân đối với trái cây và rau xanh, hạn chế thức ăn nhanh và bánh snack tẩm gia vị.

Thứ Sáu, 5 tháng 9, 2014

Tiêu chảy là bệnh rất phổ biến ở trẻ nhưng nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách sẽ dẫn đến nguy cơ suy dinh dưỡng và nhiễm trùng thậm chí gây tử vong ở trẻ.



Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có 3-5 triệu trẻ em tử vong vì tiêu chảy. Còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, trung bình trẻ dưới 5 tuổi tiêu chảy trung bình 3 lần trong một năm. Tại một số khu vực, con số này có thể lên tới 6-8 lần.


Dưới đây là những thắc mắc thường gặp quanh vấn đề tiêu chảy của bé do bất dung nạp lactose:


Xin bác sĩ cho biết, có phải trẻ bị tiêu chảy là do giữ vệ sinh không kỹ?


Thật ra, tiêu chảy không phải đơn thuần do giữ vệ sinh không kỹ, có nhiều nguyên nhân: Tiêu chảy có thể là do nhiễm trùng vi khuẩn hoặc virus (Rotavirus…) hoặc các ký sinh trùng. Do trẻ không dung nạp hay dị ứng với một số chất trong chế độ ăn của trẻ… Bất dung nạp thường gặp nhất là bất dung nạp đường Lactose, đặc biệt là trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc điều trị tiêu chảy cấp không đúng thường làm giảm lượng men lactose ở nhung mao ruột. Đây là một trong những nguyên nhân rất phổ biến làm cho tình trạng tiêu chảy kéo dài hoặc trở thành tiêu chảy mãn tính.


Dấu hiệu nhận biết trẻ tiêu chảy do bất dung nạp đường Lactose?


Lactose là dạng đường chủ yếu có trong sữa và các sản phẩm từ sữa và được tiêu hóa trong ruột nhờ sự trợ giúp của men lactase. Nếu không có hoặc thiếu hụt men này cơ thể sẽ không dung nạp được lactose.


Bất dung nạp lactose là trẻ không có khả năng tiêu hóa và hấp thu đường lactose, đường lactose dư thừa được chuyển thành axit lactic nên khi ăn sữa hoặc các thực phẩm có chứa lactose với các dấu hiệu nhận biết như: Trẻ uống sữa bị đau bụng, tiêu chảy, đi phân chua, hăm đỏ da quanh hậu môn. Mức độ nặng nhẹ của các triệu chứng thường tùy thuộc vào lượng lastose ăn vào nhiều hay ít…


Nguyên nhân nào khiến trẻ không dung nạp Lactose?


Có 3 nguyên nguyên nhân dẫn đến bất dung nạp lactose:


Nguyên phát: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất của bất dung nạp lactose do thiếu lactase tương đối, xuất hiện ở trẻ em vào những độ tuổi khác nhau trong những nhóm chủng tộc khác nhau.


Thứ phát: Do tổn thương ruột non sau viêm dạ dày ruột do siêu vi (Rotavirus), trẻ bị bất dung nạp lactose thoáng qua, có thể hồi phục sau khi vấn đề bệnh viêm dạ dày ruột đã được giải quyết hoặc trẻ bị tiêu chảy kéo dài dẫn đến niêm mạc ruột tổn thương, men lactase không sản sinh đủ nên cơ thể trẻ không thể hấp thu được lactose dẫn đến triệu chứng bất dung nạp. Khi ấy sẽ khiến cho tình trạng tiêu chảy kéo dài và trầm trọng hơn là trẻ bị suy dinh dưỡng, và khi trẻ bi suy dinh dưỡng thì lượng men lactase càng giảm, vì vậy suy dinh dưỡng và tiêu chảy là vòng luẩn quẩn khó giải quyết.


Bẩm sinh: Nguyên nhân này rất hiếm gặp, biểu hiện ngay sau sinh do rối loạn nhiễm sắc thể, gây ngăn cản sản xuất men lactase.


Những nguy hiểm khi trẻ bị tiêu chảy do bất dung nạp Lactose?


Khi bị bất dung nạp lactose, trẻ sẽ bị tiêu chảy kéo dài và chuyển sang tiêu chảy mãn tính. Khi đó, nếu không được chẩn đoán đúng bệnh để loại khỏi lactose ra khỏi chế độ ăn của trẻ, bệnh sẽ khó hồi phục và dẫn đến rối loạn nước điện giải, gây suy dinh dưỡng nặng và thậm chí dẫn đến nguy cơ tử vong.


Điều trị như thế nào?


Thường khi bé uống sữa bị sôi bụng, nhiều bậc cha mẹ nghĩ ngay đến chuyện cho trẻ dùng kháng sinh, hạn chế các thực phẩm giàu dưỡng chất, không cho trẻ uống sữa. Đây là quan niệm hết sức sai lầm vì như vậy sẽ làm cho trẻ nhanh chóng thiếu hụt các chất dinh dưỡng, bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.


Đối với trường hợp trẻ bị tiêu chảy do không dung nạp Lactose, biện pháp hết sức quan trọng là loại trừ các thực phẩm có chứa Lactose, sử dụng sữa đặc chế không có lactose (hay còn gọi là lactofree) cho đến khi trẻ ngưng tiêu chảy hẳn. Sau khoảng 1-2 tuần, khi ruột hồi phục, men lactase được sản xuất đầy đủ thì có thể dùng trở lại chế độ ăn trước đó, ngay cả khi trẻ bị tiêu chảy do các nguyên nhân khác việc sử dụng sữa lactofree cùng với các thức ăn khác theo tuổi vẫn là biện pháp hữu hiệu để làm tiêu chảy giảm nhanh. Việc sử dụng sữa Lactofree được xem là giải pháp dinh dưỡng giúp trẻ vượt qua giai đoạn tiêu chảy nhưng vẫn đảm bảo cung cấp nguồn dinh dưỡng đủ để trẻ phục hồi sức khỏe một cách nhanh chóng.


Ngoài ra, cần lưu ý bổ sung canxi trong chế độ ăn của trẻ ở giai đoạn này vì chế độ ăn không có lastose sẽ ngăn cản sự hấp thu can xi.


Thạc sỹ – Bác sỹ Nguyễn Thị Yến